Sỏi mật: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị, cách phòng ngừa

Sỏi mật là một bệnh đường tiêu hoá ngày càng trở nên phổ biến ở nước ta hiện nay. Sỏi mật nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Hãy cùng tìm hiểu về sỏi mật qua bài viết dưới đây nhé!

1Bệnh sỏi mật là gì?

Túi mật là cơ quan nhỏ, hình quả lê, nằm ngay phía dưới gan. Trong túi mật có chứa dịch tiêu hoá (dịch mật), khi cần sẽ tiết vào ruột non để giúp cơ thể tiêu hoá thức ăn.

Mật được tiết ra từ các tế bào gan, theo đường mật trong gan đổ vào ống gan rồi được dự trữ tại túi mật. Sau đó đi theo đường ống mật chủ để đổ vào ruột non trong quá trình tiêu hóa thức ăn.

Sỏi mật (Gallstone) được hình thành từ dịch mật, tạo thành các tinh thể rắn, cứng. Sỏi mật có thể gặp ở mọi vị trí liên quan đường đi của dịch mật, nhưng hay gặp nhất là sỏi ở túi mật.

Sỏi mật là tinh thể rắn hình thành trong túi mật hoặc đường dẫn mật

2Nguyên nhân gây sỏi mật

Mật chứa quá nhiều cholesterol thường gặp ở các đối tượng

  • Giới tính nữ.
  • Mắc một số bệnh như: đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu thể tăng cholesterol, béo phì.
  • Phụ nữ nhiều lần mang thai (do progesterone cao làm giảm khả năng co bóp của túi mật, dẫn tới ứ đọng túi mật).
  • Một số loại thuốc: thuốc tránh thai hỗn hợp chứa hàm lượng cao estrogen và progesterone, thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu như nhóm fenofibrat,…
  • Di truyền: cơ thể thiếu hụt protein vận chuyển mật cần thiết.

Mật chứa quá nhiều bilirubin

  • Một số bệnh làm tăng nồng độ bilirubin: thiếu máu hồng cầu hình liềm, beta-thalassemia (rối loạn di truyền nhiễm sắt thể lặn, thường gây ảnh hưởng đến các tế bào hồng cầu), xơ gan,…
  • Ứ đọng ký sinh trùng trong ống mật chủ: hay gặp trong trường hợp phẫu thuật ống mật chủ trước đó hoặc u nang ống mật chủ.
  • Nhiễm sán lá gan gây hẹp đường mật.

Nguyên nhân khác

  • Một số nguyên nhân gây ứ đọng túi mật: chấn thương tủy sống, bệnh nhân không thể tự ăn được, phải truyền chất dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch (làm cho túi mật không hoạt động thường xuyên nên mật dễ cô đặc),…
  • Bệnh Crohn (bệnh viêm ruột xuyên thành mạn tính thường ảnh hưởng đến đoạn xa của hồi tràng và phần lớn đại tràng), cắt hồi đại tràng hoặc một số bệnh liên quan đến đại tràng gây giảm tái hấp thu dịch mật.

3Sỏi mật có bao nhiêu loại

Dựa vào tính chất hoá học cũng như sự hình thành có thể chia sỏi mật thành 3 loại:

Sỏi mật cholesterol: được hình thành do tình trạng thừa cholesterol trong dịch mật. Khoảng 80% bệnh nhân mắc sỏi mật ở các nước phát triển hầu hết là sỏi mật cholesterol. Thành phần cholesterol thường chiếm hơn 50% thành phần cấu tạo của sỏi mật

Sỏi mật sắc tố: được hình thành do nồng độ bilirubin tự do cao. Khoảng gần 20% các bệnh nhân mắc sỏi mật ở các nước phát triển là sỏi mật sắc tố. Thành phần chủ yếu của loại sỏi này là calcium bilirubinate, ngoài ra còn chứa các muối calcium khác và khoảng 20% cholesterol.

Sự hình thành sỏi mật sắc tố có thể liên quan đến tình trạng nhiễm trùng đường mật do giun đũa, ứ đọng mật hoặc chế độ ăn thiếu đạm.

Sỏi mật hỗn hợp: là sỏi mật cholesterol, sau một thời gian bị viêm sẽ tích tụ calcium bilirubinate, tạo thành sỏi mật hỗn hợp.

4Triệu chứng của bệnh sỏi mật

Nếu sỏi mật có kích thước nhỏ và nằm trong túi mật sẽ không gây ra triệu chứng. Trong trường hợp sỏi mật quá to hoặc sỏi mật gây tắc nghẽn ống dẫn mật sẽ biểu hiện những triệu chứng như:

  • Xuất hiện cơn đau bụng đột ngột, dữ dội vùng hạ sườn phải (vùng bụng bên dưới xương sườn) sau bữa ăn có nhiều dầu mỡ khoảng 30 – 60 phút. Cơn đau kéo dài từ vài phút đến vài giờ, có thể tự hết nhưng tái lại nhiều lần.
  • Cơn đau có thể lan ra sau lưng hoặc lan lên vai phải.
  • Buồn nôn hoặc nôn.
  • Có thể đi kèm sốt, tình trạng vàng da, vàng mắt.
  • Rối loạn tiêu hoá: ợ hơi, ợ chua, đầy bụng.

Sỏi mật thường xuất hiện đau bụng đột ngột

5Biến chứng

Viêm túi mật

Nguyên nhân chủ yếu gây ra viêm túi mật là do sỏi mật mắc kẹt vào phần cổ túi mật khiến cho mật không thể di chuyển ra ngoài. Niêm mạc túi mật tiếp tục tiết ra thêm chất nhầy làm căng vách túi mật, cộng với sự sinh sôi của vi trùng và kích ứng của hóa chất gây ra tình trạng viêm.

Viêm túi mật có thể xảy ra cấp tính với các triệu chứng như đau dữ dộinôn ói, sốt caonhịp tim nhanh. Một số trường hợp viêm mạn tính gây đau hạ sườn phải và tái lại nhiều lần.

Tắc nghẽn ống mật chủ

Hầu hết sỏi này được hình thành ở túi mật, viên sỏi ra được khỏi túi mật nhưng bị kẹt ở ống mật chủ khiến dịch mật không xuống tới ruột non để thực hiện chức năng hỗ trợ ruột non tiêu hoá thức ăn.

Các triệu chứng tắc nghẽn ống mật chủ bao gồm: vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu, ngứa,… Màu sắc của da và phân thay đổi tùy vào mức độ tắc nghẽn đường mật hoàn toàn hay không.

Tắc nghẽn ống tụy

Ống tuỵ là ống xuất phát từ tuyến tụy, ống tụy chính kết hợp với ống mật chủ tạo nên bóng gan – tụy hay bóng Vater để đem dịch mật và dịch tụy đi vào ruột non. Khi sỏi mật chặn đường di chuyển của dịch tụy trong ống tụy có thể gây nên tình trạng viêm tụy cấp.

Các triệu chứng chính của viêm tụy cấp bao gồm: đau dữ dội vùng bụng dưới ức (thượng vị), sốt cao, nôn ói. Viêm tụy cấp là tình trạng cấp cứu cần phải đưa ngay đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Ung thư túi mật

Ung thư túi mật là một trong những biến chứng hiếm gặp của bệnh nhân. Ung thư túi mật có các triệu chứng như đau bụng, sốt cao, vàng da, rất giống với các biến chứng của viêm túi mật.

Sỏi mật là nguyên nhân hay gặp nhất gây viêm túi mật

6Cách chẩn đoán bệnh

Dựa trên lâm sàng

Bác sĩ sẽ hỏi và tiến hành thăm khám các yếu tố liên quan đến bệnh như:

  • Đau bụng từ khi nào, kéo dài trong bao lâu, xuất phát từ vị trí nào, cường độ đau ra sao, có tư thế nào khiến đau hơn hay giúp giảm đau không.
  • Có xuất hiện nôn và buồn nôn, hay các triệu chứng sốtvàng da đi kèm hay không.
  • Bác sĩ sẽ khám bụng và có thể làm một số nghiệm pháp như dấu hiệu Murphy để xác định bệnh của bạn.

Dấu hiệu Murphy là dấu hiệu để xác định túi mật có bị viêm hay không.

Cách thực hiện: bác sĩ đặt ngón tay lên vùng hạ sườn phải (dưới xương sườn bên phải) của người bệnh, khi bệnh nhân thở ra ấn tay sâu thêm. Quan sát biểu hiện của người bệnh, nếu họ phải ngừng thở đột ngột vì đau thì dấu hiệu Murphy dương tính. Bệnh nhân bị viêm túi mật.

Ngoài ra, bác sĩ sẽ hỏi tiền sử các bệnh liên quan như bệnh gan, bệnh tan máu, các bệnh nền đi kèm, các thuốc hiện tại đang dùng để xác định một số yếu tố nguy cơ gây ra bệnh.

Cận lâm sàng

Bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm để chẩn đoán, cũng như tìm ra biến chứng nếu cần.

Xét nghiệm và hình ảnh học

  • Siêu âm ổ bụng: đây là xét nghiệm phổ biến nhất để chẩn đoán sỏi mật. Siêu âm có thể cho biết chính xác được vị trí, kích thước sỏi (đặc biệt là sỏi từ 2mm trở lên), các biến chứng của sỏi mật như giãn đường mật. Xét nghiệm này đơn giản, chi phí thấp, không xâm lấn, có thể sử dụng cho cả phụ nữ mang thai và trẻ em.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT-scanner): chụp CT lại cho thấy toàn bộ hình ảnh trực quan về túi mật, gan, đường dẫn mật, giúp phát hiện các viên sỏi nhỏ ở đoạn xa ống mật chủ.
  • Chụp mật tụy cộng hưởng từ (MRCP): đây là phương pháp không xâm lấn, sử dụng để xác định vị trí của sỏi mật tại tất cả các vị trí, kể cả sỏi ống mật chủ. Đây là phương pháp rất hiệu quả, tuy nhiên ít được ứng dụng do giá thành cao.
  • Chụp mật tụy ngược dòng nội soi (ERCP): phương pháp này có thể kết hợp giữa nội soi và X-quang.

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu tuy không có tác dụng chẩn đoán xác định sỏi mật nhưng có thể giúp đánh giá biến chứng, định hướng nguyên nhân để làm các xét nghiệm sâu hơn.

  • Tổng phân tích tế bào máu (CBC): chỉ số bạch cầu tăng báo hiệu tình trạng viêm.
  • Đánh giá nồng độ bilirubin.
  • Đánh giá có sự gia tăng men gan (AST, ALT) hay không.
  • Đánh giá chỉ số amylase hoặc lipase nếu nghi ngờ có viêm tụy cấp hay không.

7Khi nào cần gặp bác sĩ

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Nếu bạn có cơn đau bụng dữ dội hoặc thấy có những biểu hiện liên quan đến rối loạn tiêu hóa như ợ hơi, ợ chua hoặc các triệu chứng như ngứa, thay đổi màu sắc phân, nước tiểu trong thời gian dài nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị.

Trong trường hợp bạn gặp phải các tình trạng dưới đây, nên đến ngay các cơ sở y tế gần nhất:

  • Đau bụng đột ngột và dữ dội.
  • Vàng da, vàng mắt.
  • Sốt cao (nhiệt độ trên 38,5 độ C).

Nơi khám chữa bệnh sỏi mật

Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào, bạn có thể đến các khoa Nội Tiêu hóa hoặc khoa Tiêu hóa – Gan mật của các bệnh viện đa khoa để được thăm khám và điều trị. Tham khảo một số bệnh viện đa khoa uy tín như:

  • Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Gia An 115, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM,…
  • Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Đống Đa,…

8Các cách điều trị bệnh sỏi mật

Bác sĩ sẽ cân nhắc lựa chọn phương pháp điều trị dựa vào giai đoạn của bệnh. Thông thường, khi bệnh nhân chưa có triệu chứng liên quan đến sỏi mật, thì chỉ dừng lại ở theo dõi, dùng thuốc làm tan sỏi mật, kiểm soát các yếu tố nguy cơ. Trong trường hợp sỏi mật đã gây ra triệu chứng thì cần can thiệp phẫu thuật.

Thuốc làm tan sỏi mật

Thuốc được dùng trong các trường hợp sỏi mật không gây triệu chứng và đảm bảo đầy đủ những yêu cầu sau:

  • Kích thước sỏi nhỏ (nhỏ hơn 1cm).
  • Chức năng túi mật còn tốt (co bóp và hoạt động bình thường).
  • Không có vôi hoá thành túi mật.

Axit ursodeoxycholic (ursodiol) có tác dụng làm tan sỏi mật nhờ cơ chế giảm bài tiết cholesterol ở gan và giảm tác dụng tẩy rửa của muối mật trong túi mật từ đó làm giảm cholesterol bão hòa ở túi mật. Bệnh nhân dùng với liều 8-10 mg/kg/ngày đường uống chia 2 lần, điều trị từ 6 đến 18 tháng tuỳ theo chỉ định của bác sĩ.

Lưu ý, khi ngừng dùng thuốc hoàn toàn có thể tái phát sỏi mật.

Phẫu thuật

Phương pháp này dùng cho tất cả sỏi mật đã có triệu chứng và những sỏi mật không có triệu chứng nhưng có yếu tố nguy cơ cao.

Các phương pháp phẫu thuật

  • Cắt bỏ túi mật: cắt bỏ túi mật khi có biến chứng của sỏi mật. Một số trường hợp bệnh nhân thể trạng yếu hoặc cao tuổi không thể phẫu thuật thì mới không lựa chọn phương pháp này. Cắt bỏ túi mật có thể dùng mổ mở hoặc mổ nội soi.
  • Nối thông mật ra ngoài: trong trường hợp bệnh nhân thể trạng yếu không có khả năng phẫu thuật, có thể sử dụng dẫn lưu dịch mật ra ngoài để cải thiện tình trạng sức khoẻ.
  • Cắt cơ vòng qua nội soi: khi không thể lấy sỏi ống mật chủ qua đường bình thường, bác sĩ sẽ cắt cơ vòng ở bóng Vater để luồn dụng cụ nội soi, gắp sỏi ra ngoài. Phẫu thuật này rất hiệu quả đối với bệnh nhân nặng có tình trạng viêm đường mật.

Chế độ ăn sau khi cắt túi mật

  • Hạn chế thức ăn nhiều dầu, mỡ, trứng, sữa,…
  • Sau 2 – 3 tháng, tập ăn dần lại bình thường hạn chế các thức ăn nhiều cholesterol.
  • Cung cấp đầy đủ nước cho cơ thể (2 – 2,5 lít).
  • Tẩy giun định kỳ 3 – 6 tháng/lần.

9Các cách phòng ngừa bệnh sỏi mật

Hạn chế đồ ăn chiên rán, thức ăn nhanh: những đồ ăn nhanh, đồ ăn chiên rán cung cấp một lượng lớn chất béo bão hoà làm gia tăng cholesterol LDL (cholesterol xấu, thường tồn tại ở tế bào). Hãy sử dụng dầu thực vật cho các món chiên rán và hạn chế các món ăn nhiều dầu mỡ khi có thể.

Thay thịt đỏ bằng cá: thịt đỏ chứa rất nhiều chất béo bão hòa góp phần hình thành sỏi mật. Bạn nên thay thế các loại thịt đỏ bằng cá do cá chứa nhiều axit béo không bão hòa như omega-3, giúp hình thành cholesterol HDL (cholesterol tốt).

Ăn nhiều trái cây, rau củ hơn: chất xơ và các vitamin chứa nhiều trong hoa quả và rau xanh giúp loại bỏ cholesterol xấu trong cơ thể. Mặt khác một số chất chống oxy hóa có trong các thực phẩm này giúp tăng cường hệ miễn dịch, giúp cơ thể khoẻ mạnh hơn.

Có chế độ giảm cân khoa học: ăn kiêng có thể giúp giảm lượng cholesterol trong máu. Tuy nhiên, cần phải cân nhắc giảm cân từ từ, khoa học, không được giảm cân quá nhanh vì có thể là yếu tố nguy cơ cao dẫn đến sỏi mật.

 

Sỏi mật đang có xu hướng tăng nhanh trong xã hội do thói quen ăn uống và sinh hoạt. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn các dấu hiệu, biến chứng của sỏi mật cũng như cách xây dựng chế độ sinh hoạt hiệu quả để đề phòng sỏi mật. Nếu bạn thấy bài viết này hay và hữu ích, hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè nhé!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *