Bệnh Suy tim Suy tim là gì? Biến chứng nguy hiểm và cách phòng ngừa bạn nên biết

Suy tim là trạng thái bệnh lý, trong đó cơ tim mất khả năng cung cấp máu theo nhu cầu cơ thể, lúc đầu khi gắng sức rồi sau đó cả khi nghỉ ngơi. Hãy cùng tìm hiểu về nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị bệnh suy tim nhé!

1Suy tim là gì?

Suy tim (Heart Failure) là trạng thái cung lượng tim không đủ đáp ứng với nhu cầu của cơ thể về mặt oxy trong mọi tình huống sinh hoạt của bệnh nhân.

Suy tim là hội chứng bệnh lý biểu hiện ở nhiều bệnh tim mạch như:

  • Tăng huyết áp.
  • Bệnh van tim.
  • Bệnh mạch vành.
  • Bệnh tim bẩm sinh.
  • Một số bệnh khác ảnh hưởng tới tim: suy thận, suy hô hấp, bệnh tự miễn, hóa và xạ trị…

Suy tim là tình trạng cung lượng tim không đủ đáp ứng với nhu cầu của cơ thể về mặt oxy

2Nguyên nhân gây ra suy tim

Suy tim trái

  • Tăng huyết áp động mạch: nguyên nhân thường gặp nhất.
  • Tăng gánh thất trái: Tim trái gặp phải lực cản lớn khi đẩy máu đi, thường gặp trong bệnh tăng huyết áp, hẹp van tim, hẹp eo động mạch chủ.
  • Tổn thương cơ tim: gặp trong một số bệnh lý như thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim giãn, cơ tim phì đại, viêm cơ tim do nhiễm độc, nhiễm trùng,

Suy tim phải

Nguyên nhân thường gặp nhất gây suy tim phải là suy tim trái. Suy tim trái làm cho khả năng bơm máu kém hiệu quả khiến cho máu bị ứ đọng, làm gia tăng áp lực tại phổi.

Khi thất phải co bóp tống máu lên phổi sẽ gặp phải khó khăn và không thể làm việc một cách hiệu quả, cuối cùng sẽ dẫn tới suy tim.

Ngoài suy tim trái, một số nguyên nhân sau cũng có thể gây suy tim phải:

  • Bệnh phổi mạn tính: khí phế thũng có thể gây ra tăng áp suất động mạch phổi, làm tăng áp lực cho tâm thất phải tương tự như suy tim trái.
  • Bệnh mạch vành: tắc nghẽn mạch máu nuôi dưỡng cho tim gây ra suy tim trái dẫn đến suy tim phải, hoặc trực tiếp gây ra suy tim phải.
  • Bệnh van tim: hẹp van động mạch chủ, hẹp van 3 lá, hở van 3 lá,…
  • Co thắt màng ngoài tim: màng ngoài tim dày bất thường có thể hạn chế khả năng bơm máu của tim phải một cách hiệu quả.
  • Còn ống động mạch: là dị tật tim bẩm sinh khiến máu có thể di chuyển từ tim phải sang tim trái (và ngược lại) gia tăng áp lực cho tim phải.

Suy tim toàn bộ

  • Suy tim trái tiến triển thành suy tim toàn bộ là thường gặp nhất.
  • Viêm tim toàn bộ.
  • Bệnh cơ tim giãn.
  • Một số nguyên nhân khác: cường giáp, thiếu vitamin B1.

3Phân loại và các giai đoạn của suy tim

Phân loại

  • Suy tim độ 1: Không có triệu chứng.
  • Suy tim độ 2: Các hoạt động hằng ngày có thể thực hiện mà không gặp khó khăn nhưng khi gắng sức sẽ gây khó thở, mệt mỏi.
  • Suy tim độ 3: Khó khăn trong các hoạt động hàng ngày.
  • Suy tim độ 4: Khó thở xảy ra ngay cả khi nghỉ ngơi, được xem là suy tim nặng nhất.

4 giai đoạn suy tim

  • Giai đoạn A: Có một số yếu tố nguy cơ dẫn đến suy tim nhưng không có dấu hiệu hoặc triệu chứng.
  • Giai đoạn B: Có bệnh tim nhưng không có dấu hiệu hoặc triệu chứng suy tim.
  • Giai đoạn C: Có bệnh tim và các dấu hiệu hoặc triệu chứng suy tim.
  • Giai đoạn D: Suy tim tiến triển cần phương pháp điều trị chuyên biệt.

4Triệu chứng của bệnh suy tim

Suy tim trái

Máu bị ứ đọng tại phổi gây ra một số triệu chứng điển hình như:

  • Hồi hộp, giảm khả năng gắng sức: không giảm hoàn toàn khi nghỉ ngơi và cảm giác mệt mỏi mơ hồ kéo dài cả ngày. Bệnh nhân suy tim trái thường cảm thấy mệt mỏi về đêm nhiều hơn.
  • Ho khan về đêm: thường không có bọt hay chất nhầy nhưng nếu có đàm và bọt máu thì có khả năng bị phù phổi cấp và cần đưa đến bệnh viện ngay lập tức.
  • Mệt mỏi: tăng lên khi người bệnh gắng sức.
  • Nhịp tim nhanh: gây trống ngực, rối loạn nhịp tim có thể đe dọa tính mạng.
  • Bệnh nhân có thể thấy phù và nặng nề ở hai chi dưới.

Suy tim phải

Các triệu chứng của suy tim phải thường liên quan đến sự ứ trệ tuần hoàn do khả năng hút máu trở về tim bị suy giảm, các triệu chứng bao gồm:

  • Phù chân và mắt cá chân.
  • Tăng cân đột ngột.
  • Chán ăn, buồn nôn, chướng bụng,…
  • Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh bất thường, nghe tiếng tim thấy dấu hiệu Harzer.
  • Tĩnh mạch cổ nổi to.

Dấu hiệu Harzer: Trong quá trình giãn tâm thất phải, lúc tâm thu thì tim đập rõ ở vùng xung quanh ức trái và vùng mũi ức, có thể dùng 1 hoặc 2 ngón tay để cảm nhận tâm thất đập.

Suy tim toàn bộ

  • Khó thở thường xuyên.
  • Phù toàn thân, thường kèm theo tràn dịch màng phổi, màng tim.
  • Gan to, tĩnh mạch cổ nổi to.
  • Dày thất, tim to toàn bộ.

5Các bệnh tim mạch liên quan đến suy tim

Bệnh động mạch vành và nhồi máu cơ tim

Bệnh động mạch vành là nguyên nhân phổ biến nhất của suy tim. Bệnh động mạch vành gây nên sự tích tụ chất béo lắng đọng trong động mạch, làm thu hẹp các động mạch dẫn đến giảm lưu lượng máu đến tim.

Nhồi máu cơ tim xảy ra đột ngột khi một động mạch nuôi tim bị tắc nghẽn hoàn toàn.

Tăng huyết áp

Tăng huyết áp là tình trạng buộc tim phải làm việc nhiều hơn mức bình thường để bơm máu đi khắp cơ thể. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến người bệnh và có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như tổn thương vi mạch hoặc tổn thương điện học cơ tim.

Bệnh van tim

Các van tim có vai trò giữ cho máu chảy đúng theo chiều của nó. Nếu van không hoạt động bình thường, tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu, làm suy yếu tim theo thời gian.

Bệnh van tim sẽ làm suy yếu tim theo thời gian

Tổn thương cơ tim

Viêm cơ tim là tình trạng viêm đi kèm theo hoại tử các tế bào cơ tim. Bệnh này thường do vi-rút gây ra nhất và thường là tự phát, chẳng hạn như vi-rút COVID-19 và có thể dẫn đến suy tim trái.

Dị tật tim bẩm sinh

Nếu một trong các bộ phận cấu tạo nên tim hoạt động không đúng cách thì các bộ phận khác của tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu. Điều này kéo dài có thể dẫn đến suy tim.

Nhịp tim bất thường (loạn nhịp tim)

  • Nhịp tim quá nhanh: tạo thêm áp lực cho tim, làm tăng nguy cơ đột quỵ, suy tim, ngừng tim,…
  • Nhịp tim quá chậm: có thể gây choáng ngất.

Những căn bệnh khác

  • Bệnh tiểu đường.
  • Nhiễm HIV.
  • Tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc kém hoạt động.

Bệnh tiểu đường có liên quan đến bệnh suy tim

6Biến chứng nguy hiểm

Các vấn đề về van tim

Suy tim có thể gây ra những thay đổi về kích thước và chức năng của tim. Những thay đổi này có thể làm hỏng van tim và gây ra nhịp tim không đều.

Các vấn đề về nhịp tim

Chứng rối loạn nhịp tim là nhịp tim nhanh hoặc chậm bất thường. Suy tim thường dẫn đến các rối loạn nhịp tim như:

  • Rung tâm nhĩ.
  • Block nhánh trái.
  • Nhịp tim nhanh thất và rung thất.

Tổn thương gan

Suy tim có thể gây ra sự tích tụ chất lỏng làm tăng áp lực lên gan. Tình trạng này kéo dài sẽ gây tổn thương nghiêm trọng cho gan, có thể gây xơ gan.

7Cách chẩn đoán bệnh

Để chẩn đoán suy tim, bác sĩ sẽ thu thập các triệu chứng, tiền sử bệnh của bạn, kiểm tra các yếu tố nguy cơ mắc bệnh suy tim, chẳng hạn:

  • Huyết áp cao.
  • Bệnh động mạch vành.
  • Tiểu đường.

Các xét nghiệm có thể được thực hiện để chẩn đoán suy tim có thể bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: chẩn đoán các bệnh có thể ảnh hưởng đến tim.
  • X-quang ngực: cho thấy tình trạng của phổi và tim.
  • Điện tâm đồ: để ghi lại các tín hiệu trong tim, có thể thấy tim đập nhanh hay chậm. Phương pháp này thực hiện nhanh chóng và không gây đau cho bệnh nhân.
  • Siêu âm tim: sóng âm thanh tạo ra hình ảnh của tim đang đập cho thấy kích thước và cấu trúc của tim, van tim và lưu lượng máu qua tim.
  • Phân suất tống máu: là phép đo tỷ lệ phần trăm máu được tống khỏi tim qua mỗi lần bóp. Phân suất tống máu từ 50% trở lên được coi là lý tưởng.
  • Bài kiểm tra thể dục hoặc bài kiểm tra căng thẳng: theo dõi tim khi bạn đang đi bộ trên máy chạy bộ hoặc đạp xe tại chỗ.
  • Chụp CT tim: sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh cắt ngang của tim.
  • Chụp cộng hưởng từ tim: sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh chi tiết của trái tim.
  • Chụp mạch vành: giúp phát hiện tắc nghẽn trong động mạch tim.

Cách chẩn đoán bệnh suy tim

8Khi nào cần gặp bác sĩ

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Cần gặp bác sĩ để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị nếu bạn có các triệu chứng sau:

  • Đau ngực.
  • Ngất xỉu hoặc suy nhược nghiêm trọng.
  • Nhịp tim nhanh hoặc không đều kèm theo khó thở, đau ngực, ngất xỉu.
  • Khó thở đột ngột, dữ dội và ho ra chất nhầy có bọt màu trắng hoặc hồng.
  • Các triệu chứng của bạn đột nhiên trở nên tồi tệ hơn.
  • Tăng 2,3 kg trở lên trong vòng vài ngày.

Nơi khám chữa bệnh tim

  • Tại TP Hồ Chí Minh: Bệnh viện Nhân dân 115, bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, bệnh viện Đại học Y dược, bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Nguyễn Tri Phương,…
  • Tại Hà Nội: Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, bệnh viện Đại học Y Hà Nội, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện E Hà Nội, Viện Y học cổ truyền Trung ương,…

9Các cách điều trị bệnh suy tim

Thuốc điều trị bệnh suy tim

  • Thuốc lợi tiểu: có tác dụng tăng đào thải nước tiểu, làm giảm lượng nước ở trong cơ thể dẫn đến hạ huyết áp.
  • Thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin: làm giãn mạch, giảm gánh nặng cho tim từ đó góp phần cải thiện tình trạng suy tim. Nhóm thuốc này được coi là lựa chọn hàng đầu trong điều trị suy tim. Chống chỉ định với bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên và phụ nữ có thai.
  • Nhóm thuốc ức chế trực tiếp thụ thể AT1 của angiotensin II: điều trị bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim và là thuốc thay thế cho ức chế men chuyển khi không dung nạp được.
  • Hydralazine với nitrate: làm giãn hệ động mạch do tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn của thành mạch máu, giảm tiền tải, giảm hậu tải.
  • Thuốc chẹn beta giao cảm.

Ngoài các thuốc kể trên, bệnh nhân suy tim có thể được chỉ định sử dụng thêm các nhóm thuốc khác như: thuốc làm tăng sức co bóp cơ tim loại giống giao cảm (dopamine, dobutamine).

Phẫu thuật

  • Sửa chữa hoặc thay thế van tim: thực hiện khi van tim bị hư hỏng gây ra suy tim.
  • Máy khử rung tim cấy ghép (ICD): ngăn ngừa các biến chứng của suy tim. Nếu tim bắt đầu đập ở nhịp nguy hiểm, ICD sẽ cố gắng điều chỉnh nhịp. Nếu tim ngừng đập, thiết bị sẽ kích hoạt nó trở lại nhịp bình thường. ICD cũng có thể hoạt động như một máy tạo nhịp tim và tăng tốc độ nhịp tim chậm.
  • Liệu pháp tái đồng bộ tim (CRT): điều trị suy tim ở những người có các buồng tim dưới không bơm máu đồng bộ với nhau.
  • Thiết bị hỗ trợ tâm thất (VAD): giúp bơm máu từ các ngăn dưới của tim đến phần còn lại của cơ thể. Nó còn được gọi là thiết bị hỗ trợ tuần hoàn cơ học.
  • Ghép tim: Một số người bị suy tim nặng đến mức phẫu thuật hoặc sử dụng thuốc cũng không có tác dụng. Những trường hợp này cần cần được thay tim bằng một trái tim hiến tặng khỏe mạnh khác.

Phẫu thuật bắc cầu mạch vành để điều trị suy tim

Phẫu thuật bắc cầu mạch vành để điều trị suy tim

10Biện pháp phòng ngừa

Không hút thuốc: Hút thuốc làm hỏng các mạch máu và làm tăng huyết áp. Bên cạnh đó, hút thuốc còn làm giảm nồng độ oxy trong máu và tăng nhịp tim.

Chế độ ăn uống lành mạnh: trái cây, rau quả, ngũ cốc nguyên hạt, các sản phẩm từ sữa không béo hoặc ít béo và protein nạc.

Hạn chế chất béo bão hòa hoặc chất béo chuyển hóa được tìm thấy trong thịt, trứng, sữa, mỡ động vật,…

Hạn chế muối: muối làm cho cơ thể giữ nước khiến tim phải làm việc nhiều hơn.

Hạn chế rượu bia: rượu bia làm ảnh hưởng đến một số loại thuốc, suy yếu tim và làm tăng nguy cơ nhịp tim không đều.

Tập thể dục vừa phải: giúp giữ cho trái tim và cơ thể khỏe mạnh.

Giảm căng thẳng: Những cảm xúc như lo lắng hoặc tức giận có thể khiến tim đập nhanh hơn, huyết áp tăng lên.

Bài viết trên đã đưa ra các thông tin về nguyên nhân, dấu hiệu, triệu chứng của bệnh suy tim. Nếu quý đọc giả cảm thấy bài viết hay và bổ ích thì hãy chia sẻ đến những người thân yêu của mình nhé!

Nguồn: Mayo Clinic, NHS, Cleveland Clinic

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *