Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một trong những bệnh lý về phổi thường gặp ở người trung niên, đặc biệt là người hút thuốc lá lâu năm. Vậy bệnh có gây nguy hiểm gì không? Cùng tìm hiểu nguyên nhân, dấu hiệu và biến chứng qua bài viết dưới đây nhé!
1Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là gì?
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh lý hô hấp mạn tính với đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng không khí thở ra, sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi với các khí độc hại
Bệnh hay gặp ở người thường xuyên tiếp xúc với các chất khí gây hại đặc biệt được ghi nhận là thuốc lá.
Ngoài COPD đơn thuần không đáp ứng với thuốc giãn phế quản, bác sĩ còn phát hiện một dạng chồng lấp hen và COPD xảy ra ở người có tiền sử hen phế quản và tiền sử tiếp xúc với thuốc lá đáp ứng không hoàn toàn với thuốc giãn phế quản.
Cần phải lưu ý rằng bệnh COPD không thể hồi phục hoàn toàn. Tuy nhiên, khi phát hiện tình trạng bệnh thì phải điều trị ngay để hạn chế triệu chứng và ngăn chặn những biến chứng đến các cơ quan quan trọng trong cơ thể.[1]

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính làm phế nang tổn thương gây rối loạn thông khí
2Nguyên nhân
Các yếu tố sẽ làm thay đổi cấu trúc các túi khí trong phổi, làm cho chúng mất đi tính đàn hồi và giãn nở quá mức gây ra trường hợp không khí bị mắc kẹt trong phổi.
Hút thuốc lá
Trong khói thuốc có chứa các chất độc hại làm kích thích quá trình oxy hóa ở phổi xảy ra nhanh. Đồng thời, thuốc lá còn chứa chất kích thích tế bào viêm giải phóng elastase (enzyme phá vỡ sợi chun của phổi) làm cho chất nhầy có nhiều trong phổi cản đường ra của không khí.
Người hút thuốc lá liên tục sau 10 năm có thể xuất hiện triệu chứng của COPD. Theo thống kê tại Việt Nam, 90% người mắc COPD có tiền sử hút thuốc lá nhiều năm.[2]

Hút thuốc lá là nguyên nhân hay gặp nhất ở người COPD
Các bệnh lý liên quan
- Lao phổi: có thể phá hủy cấu trúc của phổi gây ra xơ phổi làm hạn chế khí đến phổi, các cấu trúc phổi không đủ để thực hiện chức năng. Điều này sẽ làm cho túi khí căng phồng nhiều hơn, lâu dần mất đi tính đàn hồi.
- Hen phế quản: bệnh gây co kéo các cơ trơn ở phổi, trong cơn làm hạn chế luồng khí đến phổi. Cộng thêm phản ứng viêm do dị ứng gây ra phá hủy nhu mô phổi.
- HIV/AIDS: đây là bệnh làm suy giảm miễn dịch của cơ thể khiến người bệnh dễ mắc các vấn đề truyền nhiễm gây thương tổn cấu trúc phổi.
- Viêm phổi đặc biệt là do RSV: gây viêm làm phá hủy cấu trúc gây tăng tiết chất nhầy đồng thời phá hủy mô liên kết dễ dẫn tới rối loạn khí đến phổi.[3]

Viêm phổi gây ảnh hưởng đến nhu mô phổi có thể khiến phế nang thay đổi cấu trúc
Làm việc trong môi trường hóa chất – vi hạt – khí gas
Khi làm việc trong môi trường ô nhiễm sẽ khiến cho các chất độc hại phá hủy cấu trúc phổi, tăng quá trình oxy hóa khiến cho phổi tiết nhiều chất nhầy hơn khiến không khí không lưu thông bình thường.
Mặt khác, các chất này có thể gây kích ứng các tế bào nhu mô phổi làm cho các đối tượng này dễ mắc viêm phổi hơn từ đó dẫn tới phá hủy cấu trúc phổi. Một số chất có thể ảnh hưởng đến phổi như bụi cadmium, bụi silic, bụi than, khói hàn, bụi ngũ cốc và bột mì.
Thiếu anpha-1 antitrypsin
Alpha-1-antitrypsin là chất ức chế enzym elastase có tác dụng bảo vệ tế bào nhu mô phổi tránh khỏi quá trình hủy diệt mô qua protease.
Khi thiếu chất này sẽ tới phổi dễ bị tổn thương hơn. Chính điều này làm rối loạn quá trình thông khí ở phổi. Bệnh có tính chất gia đình nên cần phải chú ý khi khai thác tiền sử.[4]
3Dấu hiệu nhận biết
Do tổn thương cấu trúc phổi liên quan đến bệnh này thường diễn biến từ từ và chỉ được phát hiện khi xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng như:
- Khó thở, tăng lên khi hoạt động thể chất hoặc làm việc nặng.
- Đau tức ngực tỷ lệ thuận với mức độ khó thở.
- Ho liên tục có tính chất mạn tính, ho có đờm với các màu như trắng, xanh và vàng.
- Thường xuyên xuất hiện các bệnh lý liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp như viêm phổi, viêm phế quản, viêm thanh quản…
- Có thể xuất hiện sụt cân nhanh khi bước vào giai đoạn sau của bệnh.
Dựa vào các biểu hiện khó thở người ta chia thành 5 mức độ sau đây:
- Mức độ 0: chỉ khó thở khi tập thể dục vất vả.
- Mức độ 1: Khó thở khi leo cầu thang hoặc leo dốc.
- Mức độ 2: Khó thở khi đi trên đường bằng phẳng giống người khác.
- Mức độ 3: Khó thở khi đi dưới 100m hoặc đi vài phút ở địa hình bằng phẳng.
- Mức độ 4: Khó thở khi làm các công việc hằng ngày (mặc quần áo, rửa mặt…).

Một số triệu chứng hay gặp của COPD
4Biến chứng nguy hiểm
Nhiễm trùng đường hô hấp
Do COPD đã làm tổn thương phổi từ trước, khiến cho phổi nhạy cảm hơn với các tác nhân gây bệnh. Chính do nguyên nhân này đã làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp ở bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính.
Mặt khác, các bệnh lý như cảm lạnh, cúm, viêm phổi ở bệnh nhân COPD dễ dẫn tới những tình trạng nghiêm trọng hơn như tràn dịch màng phổi, áp xe phổi, nhiễm trùng huyết… và có thể dẫn tới tử vong.
Theo một thống kê, người mắc COPD có khả năng nhiễm trùng hô hấp gấp 6 lần người bình thường.[5]
Biến chứng tim phổi: tâm phế mạn
Do rối loạn quá trình thông khí ở phổi làm cho lượng khí O2 không đủ để cung cấp cho quá trình hoạt động của cơ thể. Lượng O2 không đủ để cung cấp có thể gây nên tăng áp lực các phế nang, tăng độ quánh của máu.
Chính điều này đã làm tăng áp lực lên tâm thất phải khiến cho chúng tăng kích thước. Khi diễn ra trong thời gian dài sẽ gây nên tình trạng suy tim phải với các triệu chứng như phù bàn chân, phù mắt cá chân, gan to…

Tâm phế mạn là biến chứng ở giai đoạn cuối của COPD
Ung thư phổi
Các chất độc trong thuốc lá không chỉ làm thay đổi thông khí ở phổi mà còn tác động đến các tế bào phổi làm phá hủy cấu trúc, lâu dần có thể dẫn đến sự gia tăng số lượng các tế bào mất kiểm soát gây nên ung thư phổi.
Đây là một bệnh lý nguy hiểm, tiến triển nhanh, nếu không phát hiện trong giai đoạn sớm sẽ rất dễ dẫn tới tử vong nhanh chóng.

Người mắc COPD có thể dẫn tới ung thư phổi
Tăng áp phổi
Vấn đề thiếu O2 sẽ gây ra tăng áp lực phế nang, tăng độ quánh của máu khiến cho áp lực các mạch máu ở phổi tăng để giúp vận chuyển máu về tim hiệu quả.
Tăng áp phổi cũng chính là một trong những yếu tố dẫn tới biến chứng tâm phế mạn đã đề cập ở trên.
5Cách chẩn đoán bệnh
- Khám sức khỏe: bác sĩ khai thác các dấu hiệu liên quan đến tình trạng khó thở, đánh giá các biến chứng đã xuất hiện hay chưa. Đồng thời khai thác tiền sử hút thuốc lá và tiền sử gia đình để định hướng chẩn đoán.
- Đo hô hấp ký: đánh giá chức năng thông khí phổi dựa trên luồng khí hít vào, thở ra gắng sức của bệnh nhân.
- Chụp X-quang ngực: đánh giá những thay đổi nhu mô phổi, mạch máu phổi và những phần cấu trúc của tim.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT-scanner): giúp phát hiện rõ hơn các dấu hiệu của COPD trên X-quang. Đồng thời loại trừ ung thư phổi hoặc các tổn thương về phổi khác.

Dùng hô hấp ký để giúp đánh giá chức năng hô hấp
6Khi nào cần gặp bác sĩ
Các dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ
Do đây là bệnh lý mạn tính, diễn biến âm thầm và chỉ biểu hiện khi đã nặng nên nếu bạn là người hút thuốc là nhiều năm thì nên đi khám tại các cơ sở y tế để được chẩn đoán và tư vấn bỏ thuốc lá.
Khi xuất hiện các dấu hiệu như khó thở, phù chân, gan to hoặc ho có đờm, người bệnh cũng phải đến cơ sở để được chẩn đoán, theo dõi và đưa ra các phương pháp điều trị hiệu quả.
Khi xuất hiện tình trạng không thể thở được, nhịp tim nhanh, môi hoặc móng tay có màu xanh tím hoặc rối loạn ý thức nên đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời.
Nơi khám chữa các bệnh về phổi
Khi gặp các dấu hiệu về bệnh, bạn nên đến các cơ sở chuyên khoa Hô hấp để được thăm khám và điều trị. Tham khảo một số bệnh viện đa khoa uy tín:
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Gia An 115, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương…
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Phổi Trung ương, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện Lão khoa Trung ương…
7Các phương pháp chữa bệnh
- Ngừng hút thuốc: đây là biện pháp phải được thực hiện đầu tiên để tránh làm tổn thương thêm các cấu trúc của phổi. Có thể tham khảo lộ trình bỏ thuốc và sử dụng các biện pháp hỗ trợ cai thuốc nếu thấy khó khăn.
- Sử dụng ống hít và thuốc: sử dụng các thuốc chống viêm dưới dạng hít như Symbicort, Turbuhaler… giúp làm giãn đường thở. Lưu ý, phải đọc kỹ hướng dẫn cách dùng với mỗi loại khác nhau.
- Sử dụng các loại thuốc khác: có thể sử dụng thuốc giãn phế quản, kháng sinh, thuốc kháng histamin nhằm giảm các triệu chứng đi kèm.
- Thở oxy: khi O2 máu xuống thấp cần phải cung cấp O2 để giúp cho cơ thể có đủ chất dinh dưỡng để hoạt động, tránh tình trạng toan hóa máu (là tình trạng lượng axit trong máu vượt quá bình thường).
- Phẫu thuật: ít dùng và được cân nhắc trong trường hợp ung thư phổi giai đoạn rất sớm. Trong trường hợp xuất hiện các túi khí lớn ở phổi, phẫu thuật cũng được sử dụng để loại bỏ tình trạng này.
- Các bài tập phục hồi chức năng hô hấp: giúp hỗ trợ hệ hô hấp hoạt động hiệu quả.
- Tiêm đủ vaccine: với mục đích ngừa phế cầu, cúm, bạch hầu, ho gà, uốn ván, Covid-19 để tránh gây ra các nhiễm trùng hô hấp.
- Chế độ dinh dưỡng phù hợp, giữ BMI ở mức độ phù hợp từ 18 đến 22 kg/m2, bổ sung thêm vitamin D.[6]

Các thuốc phun hít có thể giúp đường thở thông thoáng
8Biện pháp phòng ngừa
Không hút thuốc và tránh xa khói thuốc
Xây dựng một lối sống lành mạnh không khói thuốc là một cách để phòng ngừa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hiệu quả nhất.
Bạn nên tuyên truyền đến những người xung quanh để họ không hút thuốc lá, vừa giúp họ tăng cường sức khỏe, vừa giúp bạn không phải hút thuốc lá một cách thụ động.
Các bài tập cho người COPD
- Luyện tập ho có kiểm soát: giúp đẩy đờm hoặc nhầy ra khỏi phổi.
- Kỹ thuật thở ra mạnh: hỗ trợ khi không đủ sức để thực hiện ho có kiểm soát.
- Tập thở chúm môi, thở bằng cơ hoành.
- Duy trì các hoạt động thể lực như đi bộ, leo cầu thang… để nâng cao sức chịu đựng của phổi.

Thực hiện một số bài tập giúp cho hệ hô hấp khỏe mạnh
Ăn uống lành mạnh
Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể tránh mắc những bệnh lý nhiễm khuẩn cấp tính ảnh hưởng đến phổi.
Ngoài ra, nếu trong tình trạng thừa cân béo phì nên lên kế hoạch giảm cân để giảm nhẹ áp lực hô hấp lên phổi.
Tránh không khí ô nhiễm
Như đã đề cập ở trên, tình trạng không khí ô nhiễm cũng là một trong những yếu tố nguy cơ có thể dẫn tới COPD.
Chính vì vậy nên hạn chế sống trong môi trường độc hại. Nếu làm việc ở các môi trường này cần phải bảo vệ hệ hô hấp đầy đủ và có chế độ nghỉ ngơi rõ ràng.
Khám sức khỏe thường xuyên
Tiến hành khám sức khỏe thường xuyên để kịp thời phát hiện các bệnh lý gây ảnh hưởng đến phổi.
Ngoài ra, cần thực hiện theo dõi chức năng hô hấp thường xuyên để phát hiện sớm COPD để có biện pháp điều trị thích hợp tránh các biến chứng.

