Loãng xương: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng ngừa

Loãng xương là một trong những bệnh hay gặp ở tuổi trung niên và tuổi già. Tuy diễn biến âm thầm nhưng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân, biến chứng, các biện pháp điều trị và phòng ngừa bệnh loãng xương qua bài viết này nhé!

1Bệnh loãng xương là gì?

Loãng xương (osteoporosis) là một trong những bệnh phổ biến nhất hiện nay ở người lớn tuổi. Cơ chế do mất cân bằng giữa 2 quá trình tạo xương và hủy xương gây nên rối loạn chuyển hóa của xương làm cho xương dễ gãy.

Gãy xương do loãng xương là một gánh nặng lớn cho người bệnh, gia đình, xã hội và hệ thống y tế quốc gia. Bệnh gây đau đớn, thay đổi cấu trúc cơ thể, hạn chế các chức năng, tàn phế, làm giảm chất lượng sống, tăng nguy cơ tử vong. Các vị trí dễ gãy xương nhất là cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và cổ tay.

Nếu dựa vào nguyên nhân có thể chia thành hai dạng loãng xương.

  • Loãng xương nguyên phát: chiếm phần lớn trong số bệnh nhân loãng xương,do lão hóa tạo cốt bào làm giảm quá trình tạo xương gây mất cân bằng giữa tạo xương và hủy xương. Loãng xương nguyên phát bao gồm loãng xương sau mãn kinh (tuýp 1) và loãng xương ở người già ( tuýp 2).
  • Loãng xương thứ phát: hậu quả của dùng thuốc (corticosteroid), hoặc domột số bệnh như suy sinh dục, cường vỏ thượng thận, cường cận giáp, cường giáp, rối loạn hấp thu hoặc do thiếu canxi, bất động kéo dài.

Loãng xương là rối loạn cân bằng giữa tạo xương và huỷ xương

Loãng xương là rối loạn cân bằng giữa tạo xương và huỷ xương

2Nguyên nhân gây ra loãng xương

Nồng độ hormone

Sự suy giảm nồng độ estrogen ở phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh( khi mãn kinh, hàm lượng estrogen giảm nhanh nhất) hoặc suy giảm testosterone do ung thư tuyến tiền liệt đẩy nhanh quá trình loãng xương.

Hormone tuyến giáp sản xuất nhiều hơn nhu cầu cơ thể trong các trường hợp cường giáp hoặc sử dụng quá liều hormone giáp từ bên ngoài làm tăng quá trình huỷ xương, kéo dài sự không cân bằng giữa huỷ xương và tạo xương.

Tuyến cận giáp và tuyến thượng thận rối loạn hoạt động mạnh có thể tăng hủy xương.

Yếu tố dinh dưỡng

Thiếu canxi sẽ ảnh hưởng nhiều đến việc hình thành xương làm giảm mật độ xương, mất xương sớm và tăng nguy cơ gãy xương.

  • Thiếu canxi do cung cấp không đủ.
  • Thiếu canxi do phẫu thuật đường tiêu hóa khiến cho ruột không hấp thụ được canxi do thực phẩm cung cấp.

Dùng steroid và một số loại thuốc khác

Sử dụng liều cao và dài ngày (trên 3 tháng) corticosteroid sẽ gây ra tác dụng phụ làm cản trở quá trình tái tạo xương dẫn đến loãng xương.

Một số thuốc khác cũng có thể gây ra loãng xương như: thuốc chống co giật, ức chế bơm proton, kháng đông heparin, thuốc chống động kinh, thuốc tiểu đường, thuốc điều trị ung thư.

Các bệnh nền

Một số bệnh có thể gây nên tình trạng loãng xương như:

  • Bệnh viêm ruột.
  • Bệnh thận hoặc gan.
  • Bệnh ung thư.
  • Bệnh đa u tủy xương.
  • Viêm khớp dạng thấp.

Lối sống không lành mạnh

Người ít vận động: ngồi nhiều sẽ gây áp lực cao lên cột sống hơn đứng, tăng nguy cơ loãng xương.

Rượu và thuốc lá: đây là các yếu tố thúc đẩy nguy cơ loãng xương.

Không tập thể dục nên cơ thể không nâng cao được sức dẻo dai của xương, đặc biệt là cột sống.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc loãng xương

  • Giới tính: nữ có nguy cơ bị loãng xương hơn nam giới.
  • Tuổi: càng lớn tuổi, nguy cơ loãng xương càng cao.
  • Chủng tộc: người da trắng hoặc người gốc Á có nguy cơ loãng xương cao.
  • Tiền sử gia đình: cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương.
  • Kích thước khung cơ thể: thể trạng cơ thể gầy ( BMI < 19), suy dinh dưỡng, kém phát triển thể chất từ khi còn nhỏ, hội chứng kém hấp thu: làm tăng nguy cơ gãy xương.

Yếu tố nguy cơ không thể thay đổi gây loãng xương

Yếu tố nguy cơ không thể thay đổi gây loãng xương

3Dấu hiệu của bệnh loãng xương

Loãng xương là bệnh diễn biến thầm lặng, không có triệu chứng cụ thể và chỉ biểu hiện khi nó gây ra các biến chứng nặng như:

  • Đau lưng cấp và mãn tính do thoái hoá đốt sống, thoát vị đĩa đệm, xẹp đốt sống.
  • Giảm chiều cao so với lúc trẻ ( > 2cm).
  • Biến dạng cột sống: gù, vẹo do gãy đốt sống.
  • Xương dễ gãy hơn so với người bình xuất hiện sau những chấn thương rất nhẹm tai nạn sinh hoạt , thậm chí không rõ chấn thương. Các vị trí gãy thường gặp là gãy đầu dưới xương quay, gãy cổ xương đùi, gãy các đốt sống.

4Biến chứng nguy hiểm

Gãy xương là biến chứng điển hình nhất mà loãng xương gây nên.

  • Gãy xương chậu: mất máu nhiều, có thể dẫn tới tử vong hoặc có thể gây ra tàn tật.
  • Gãy xương cột sống: chèn vào dây thần kinh gây đau, làm cho cột sống không hoạt động như bình thường, gây nên gù, vẹo, bệnh thần kinh tọa.

Loãng xương chèn vào dây thần kinh cột sống

Loãng xương chèn vào dây thần kinh cột sống

5Cách chẩn đoán bệnh loãng xương

Để chẩn đoán chính xác loãng xương cần thực hiện đo mật độ xương (DEXA). Dựa vào kết quả sẽ kết luận xem bạn có loãng xương hay không.

SD(so sánh với người bình thường cùng độ tuổi) T- score>-1SD -1 < T- score < -2.5 T- score<=-2,5SD
Kết luận bình thường thiếu xương loãng xương

6Khi nào cần gặp bác sĩ

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Vì loãng xương là bệnh diễn biến rất thầm lặng nên nếu bạn có yếu tố nguy cơ dưới đây thì nên đi khám để phát hiện sớm loãng xương.

  • Mãn kinh sớm (trước 40 tuổi).
  • Dùng corticosteroid liều (> 7.5mg/ ngày) và kéo dài(trên 3 tháng).
  • Cha hoặc mẹ của bạn bị gãy xương chậu.
  • Đau lưng, đau xương cổ tay,…
  • Làm các động tác sinh hoạt bình thường nhưng xương lại bị gãy.
  • Có các biểu hiện còng, gù hoặc giảm chiều cao so với bình thường.

Nơi khám các bệnh xương khớp uy tín

Nếu có bất kỳ biểu hiện nào, bạn nên đến các cơ sở phòng khám, bệnh viện chuyên khoa về cơ xương khớp hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào để được chẩn đoán và điều trị loãng xương kịp thời.

  • Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Bệnh viện Chợ Rẫy,…
  • Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Thanh Nhàn…

7Các phương pháp chữa bệnh

Thực hiện các xét nghiệm y tế

  • Chụp DEXA: đánh giá tình trạng loãng xương.
  • Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu (CBC).
  • Xét nghiệm nồng độ TSH – hormon kích thích tuyến giáp.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI) và siêu âm nếu cần.

Thuốc điều trị loãng xương

Canxi và vitamin D:

  • Canxi: ngoài cung cấp canxi qua chế độ dinh dưỡng, cần xem xét bổ sung canxi qua đường uống, đảm bảo cung cấp đủ 1000-1200mg canxi nguyên tố mỗi ngày
  • Vitamin D: theo nghiên cứu, ánh nắng mặt trời lúc 9-10 giờ sáng cung cấp nguồn vitamin D tốt và hiệu quả nhất cho cơ thể. Vitamin D cần đảm bảo cung cấp khoảng 800-1000 IU mỗi ngày.

Nhóm thuốc chống hủy xương:

  • Nhóm Bisphosphonates (BPN): Thuốc được lựa chọn hàng đầu trong điều trị loãng xương. Tùy theo cơ địa bệnh nhân, khả năng dung nạp thuốc, khả năng tuân thủ điều trị, có thể lựa chọn điều trị thuốc đường uống hoặc đường tĩnh mạch.
  • Calcitonin: được chỉ định ngắn ngày ( khoảng 2-3 tuần) trong các trường hợp gãy xương mới, tình trạng đau cấp tính, phải nằm bất động.
  • Nhóm hormon và các thuốc giống hormon ức chế các tế bào hủy xương hoạt động.

Nhóm hormon và các thuốc giống hormon ức chế các tế bào hủy xương hoạt động.

Nhóm hormon sinh dục nữ (như estrogen) được sử dụng với mục đích phòng ngừa và điều trị loãng xương ở nữ giới từ sau tuổi mãn kinh:

  • Estrogen.
  • Kết hợp estrogen và progesterone.
  • Thuốc giống hormone.
  • Thuốc điều hòa chọn lọc thụ thể oestrogen.

Thuốc tăng tạo xương

  • Teriparatide ( hormon tuyến cận giáp): nhóm thuốc được chấp thuận điều trị loãng xương sau mãn kinh, loãng xương do sử dụng glucocorticoid, loãng xương ở nam giới có nguy cơ gãy xương cao. Tránh dùng thuốc ở bệnh nhân ung thư xương
  • Ngoài ra còn có các nhóm thuốc : strontium ranelate, romosozumab. Hiện các thuốc nay không có trên thị trường Việt Nam.

Phối hợp thuốc trong điều trị

Kết hợp thuốc chống hủy xương và thuốc tăng tạo xương:

  • Bisphosphonate + canxi và vitamin D.
  • Calcitonin + canxi và vitamin D.
  • Hormone thay thế + canxi và vitamin D.
  • Có thể kèm liệu pháp hormon thay thế nếu có chỉ định.

8Biện pháp phòng ngừa

Bệnh loãng xương cần phải điều trị lâu dài. Chi phí cho các thuốc điều trị loãng xương khá đắt vì vậy phòng ngừa loãng xương sẽ có lợi hơn đối với sức khỏe và kinh tế.

Người trưởng thành khỏe mạnh thường đạt khối lượng xương cao nhất vào khoảng 20 – 30 tuổi và nếu tăng được 10% khối lượng xương trong giai đoạn này sẽ giúp giảm được 50% nguy cơ bị loãng xương.

  • Cung cấp đầy đủ đạm và khoáng chất từ giai đoạn mang thai đến sau này.
  • Sử dụng sữa và các chế phẩm từ sữa (nguồn canxi dồi dào, dễ hấp thu).
  • Trẻ em nên tham gia các hoạt động thể thao để tăng cường sức mạnh xương và tăng chiều cao.
  • Loại bỏ những thói quen xấu như uống nhiều rượu, bia, cà phê, hút thuốc lá, ăn kiêng quá mức, ít vận động.
  • Bổ sung ngay vitamin D và canxi khi dùng các loại thuốc corticosteroid, thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturate…) liều cao, trong thời gian dài.
  • Từ tuổi mãn kinh trở đi, cần tăng cường bổ sung canxi và vitamin D.

Phụ nữ có thai nên bổ sung đạm để tốt cho phát triển xương của thai kỳ

Phụ nữ có thai nên bổ sung đạm để tốt cho phát triển xương của thai kỳ

9Cách giữ cho xương chắc khỏe cho người lớn tuổi

Dùng thực phẩm bổ sung

Bạn cần cung cấp đầy đủ canxi, vitamin D và protein mỗi ngày với các thực phẩm như sữa, rau xanh, cá, ngũ cốc,… để cơ thể có đủ nguyên liệu tổng hợp và phát triển xương đáp ứng nhu cầu cơ thể.

Tập thể dục

Tập các bài tập chịu lực như đi bộ, chạy bộ, leo cầu thang,… để tăng sức khỏe cho xương. Tập những bài tập ít nhất 30 phút/ngày và 5 ngày/tuần để đảm bảo sức khỏe.

Không hút thuốc

Hút thuốc lá không những ảnh hưởng đến hô hấp mà còn có thể làm giảm sức khỏe của xương. Vì vậy, cần bỏ thuốc lá ngay kể cả hút thuốc lá thụ động để có sức khỏe tốt nhất.

Hạn chế rượu bia

Uống quá nhiều rượu ảnh hưởng rất lớn đến xương. Một ngày không nên uống quá 2 cốc bia hoặc 3 chén rượu và không được uống quá 2 ngày trong tuần.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp các kiến thức về loãng xương giúp bạn nhận biết sớm các triệu chứng của loãng xương cũng như cách sinh hoạt để có xương chắc khỏe. Nếu bạn thấy kiến thức này hay và hữu ích, hãy chia sẻ cho bạn bè và người thân nhé!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *